1- Đối với hàng Sea:
có 2 loại là
FCL (hàng nguyên
container) và hàng
LCL (hàng lẻ – tính theo khối - cbm): Đây là hình thức vận chuyển hàng hóa thông dụng nhất hiện nay, do độ an toàn cho hàng hóa cũng như thời gian vận chuyển nhanh chóng. Các
tàu container có thể ghé nhiều cảng trên cùng một hành trình nên rất tiện lợi cho chủ
tàu và tiết kiệm cước phí cho khách hàng sử dụng dịch vụ này.
- FCL (Full Container Loading): gồm có các loại
container như 20’/ 40’/ 40HC/ 45’/ 20RF/ 40RF/ 20OT (Open Top)/ 40OT/ 20GOH (Garment On Hanging)/ 40GOH.
Hàng được đóng trong nguyên
container 20’DC/ 40’DC hay 40’HQ. Có thể của 1 hay nhiều chủ hàng đóng cho 1 người nhận hàng. Đôi khi gửi cho nhiều hơn 1 người nhận nhưng do 1 người đại diện đứng ra làm thủ tục nhận hàng.
Đây là cách handle hàng đơn giản nhất nhưng chúng ta cũng cần quan tâm đến một số điểm chính sau khi handle hàng nguyên
container:
- Phải kiểm tra xem hệ thống đại lý xem có đại lý handle tại cảng đích hay không?
- Kiểm tra với khách hàng điều kiện thanh toán cước là Collect hay Prepaid.
- Kiểm tra giá với ít nhất 3 hãng tàu có cảng đích là cảng chính của họ để đảm bảo giá cước tốt nhất.
- Phải tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ có liên quan như: khai quan, đóng hàng, vận chuyển, nâng hạ, kiểm dịch, hun trùng (cho hàng nông thủy sản), …..
- LCL (Less Container Loading): được tính theo khối (cbm). Hiện tại chúng ta có Service đi các tuyến: EU, Asia, … qua các
Co-loader Vinatrans, Everich, Sotrans, ANC (An Nhơn Fwd), …
Hàng được đóng trong nguyên
container nhưng của nhiều người gửi hàng gửi cho nhiều người nhận hàng khác nhau.
Hiện nay có rất nhiều công ty
giao nhận làm các dịch vụ này, do vậy lợi nhuận không còn cao như trước, trong đó có một số tuyến không những được free giá cước mà còn được chi lại commission như: SIN, TWN, và HKG.
Khi sales hàng lẻ chúng ta phải chú ý một số điểm như sau:
- Phải kiểm tra xem hệ thống đại lý xem có đại lý handle tại cảng đích hay không?
- Kiểm tra với khách hàng điều kiện thanh toán cước là Collect hay Prepaid. Đây là điểm chính yếu khi làm hàng lẻ, vì nó liên quan đến hệ thống đại lý cách thức handle hàng tại cảng đích
- Kiểm tra giá với ít nhất 3 co-loader để đảm bảo giá tốt nhất cho tuyến dịch vụ đó.
- Phải tư vấn cho khách hàng về các dịch vụ có liên quan như: khai quan, đóng thùng, vận chuyển nội địa, cách thức giao hàng tại cảng đích, …..
- Bunker ship (tàu rời): đây là loại
tàu rời chuyên dùng để chở những hàng như: gạo, bột mì, sắn lát, sắt, thép, phân bón, …
Phương pháp này dùng để vận chuyển các loại hàng đóng bao hay hàng xá như: nông sản, sắt thép, … Để có thể handle được loại dịch vụ này cần phải có kinh nghiệm trong việc đọc các từ viết tắt trong hợp đồng thương mại và hợp đồng vận chuyển. Nắm bắt được lịch trình của
tàu cũng như biết các trung tâm điều hành
tàu trong vùng, …
Thường thì các công ty
giao nhận vận chuyển ở Việt nam thường chỉ là nhà môi giới buôn bán cước
tàu chứ ít khi đứng ra dàn xếp, môi giới
tàu trực tiếp với các chủ
tàu trong cũng như ngoài nước.
- Bằng tàu Ro/Ro (Roll on – Roll off):
Dùng để vận chuyển các loại máy móc thiết bị có khả năng vận hàng được mà không cần sự trợ giúp của các phương tiện khác như cẩu hay xe nâng.
2- Đối với giá hàng Sea:
Trong giá hàng Sea luôn đính kèm những thuật ngữ sau:
- All Water: giá bao gồm cho
container được vận chuyển bằng suốt quá trình
vận tải bằng đường biển (cho tuyến Mỹ).
- All In: giá được bao gồm tất cả các phụ phí.
- MLB (Mini Land Bridge): giá bao gồm cho
container vận chuyển giữa các cảng chính, sau đó được chuyển vào cảng phụ (cảng cuối cùng khách yêu cầu) bằng xe tải hay
tàu hỏa, … (cho tuyến Mỹ).
- DDC (Destination Delivery Charge).
- WRS (War Risk Surcharge).
- PCS (Panama Channel Surcharge)
- CAF (Currency Adjustment Factor)
- BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Au).
- EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng dầu (cho tuyến Châu Á).
- GRI (General Rate Increase): phụ phí của cước vận chuyển (chỉ xãy ra vào mùa hàng cao điểm). = PSS (Peak Season Surcharge): phụ phí của cước vận chuyển vào mùa hàng cao điểm.
3- Qui trình chứng từ của lô hàng Sea:
a. Xuất: Sau khi thỏa thuận giá cả với khách hàng
- Nhận Booking từ khách hàng.
- Liên hệ với hãng
tàu/
Co-loader để lấy lệnh cấp
container rỗng.
- Fax lệnh cấp
container cho khách hàng.
- Theo dõi và yêu cầu khách hàng đóng hàng và hạ bãi đúng ngày giờ qui định trên lệnh cấp
container.
- Yêu cầu khách hàng khi đóng hàng vào
container xong phải báo chi tiết làm HB/L cho chúng ta gấp.
- Sau khi nhận chi tiết lô hàng từ khách hàng, chúng ta đánh HB/L nháp Fax qua cho khách hàng kiểm tra và confirm. In HB/L gốc cho khách.
- Đồng thời gửi chi tiết lô hàng và tên đại lý của AA ờ Destination cho hãng
tàu đánh MB/L. Khi nhận MB/L nháp từ hãng
tàu phải kiểm tra thật kỹ về tên
tàu, số chuyến, số cont/seal,tên đại lý, …
- Đến hãng
tàu nhận MB/L đối với MB/L gốc, thông thường chúng ta chỉ cần MB/L Surrender cho nên chúng ta chỉ cần nhận MB/L bằng Fax mà thôi.
- Giao HB/L gốc cho khách hàng và thu tiền Bill Fee.
Lưu file: HB/L, MB/L, I/V, P/L, C/O (copy), giấy giới thiệu, ….
b. Nhập:
- Nhận Pre-Alert từ đại lý ở nước ngoài (phía export).
- Chuẩn bị Cargo Manifest và Fax cho hãng
tàu/
Co-loader thể hiện trên MB/L.
- Nhận thông báo hàng đến từ hãng
tàu/
Co-loader.
- Đến văn phòng hãng
tàu/
Co-loader nhận D/O (Delivery Order – lệnh giao hàng) cùng các chứng từ đính kèm như: các D/O thứ cấp khác (bản gốc hoặc có đóng dấu sao y, MB/L của hãng
tàu hay HB/L của
Co-loader.
- Phát hành D/O của AA &
Logistics cùng các D/O khác và HB/L giao cho khách hàng (Consignee). Thu tiền Handling Fee, CFS (
Container Forward Service) nếu là hàng
LCL, D/O Fee, cước nếu là cước Collect, …:M04:
Lưu file: HB/L, MB/L, các D/O (copy), I/V, P/L, giấy giới thiệu
Theo:[Để xem được liên kết này xin vui lòng Đăng nhập hoặc Ghi danh. ]
 |
 |
 |
 |
VFC Ads Keyword Giao nhận - Vận tải
|
|
|
 |
 |
 |
 |