Ngày 08/02/2013, Tổng cục Hải quan đã có văn bản số: 887/TCHQ-GSQL hướng dẫn Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc xử lý vướng mắc C/0 trong quá trình thực hiện các Hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa Việt Nam với các nước khác.
* Về sự khác biệt nhỏ (theo quy định tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 về thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định ATIGA )
Ngày 22/10/2012, Tổng cục
Hải quan đã ban hành công văn số 5517/TCHQ-GSQL hướng dẫn cụ thể về 6 nội dung được xem là khác biệt nhỏ theo quy định tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 nói trên. Cụ thể:
Tại Điều 16, Phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/ TT-BCT quy định đối với việc xử lý các khác biệt nhỏ trên C/0, cụ thể: “Trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hóa, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như lỗi in trong các khai báo trên C/0 và các thông tin trong các chứng từ nộp cho cơ quan
Hải quan nước nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của C/0, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế”.
Các nước ASEAN đã thống nhất 6 nội dung được xác định là “khác biệt nhỏ” trên C/0 theo quy định tại Điều 16 nêu trên:
Một là, Lỗi chính tả hoặc đánh máy;
Hai là, Kích cỡ phần đánh dấu trong các ô nhỏ box 13 (đối với đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay), chấp nhận cả việc đánh dấu “x” thay vì “P”;
Ba là, Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên C/0 và chữ ký mẫu;
Bốn là, Đơn vị đo lường khác nhau giữa C/0 và các chứng từ khác (hóa đơn, bảng kê chi tiết hàng hóa…);
Năm là, Sự khác biệt nhỏ giữa khổ giấy C/0 so với khổ A4;
Sáu là, Sự khác biệt nhỏ về màu mực (đen hoặc xanh) của các nội dung khai báo trên C/0.
Đề nghị Cục
Hải quan địa phương áp dụng hướng dẫn này trong kiểm tra tính hợp lệ của C/0 mẫu D.
* Về khai báo thông tin về người nhập khẩu:
Cơ quan
hải quan chấp nhận C/0 ghi tên ngân hàng tại ô số 2 và thông tin về người nhập khẩu/ người nhận hàng được ghi trên ô số 7 thay vì ghi ở ô số 2, do không đủ chỗ trống để khai báo, nếu các thông tin trên C/0 được thể hiện đầu đủ và không có nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa.
* Về xử lý đối với các C/0 bị cấp lỗi:
Chấp nhận việc cấp thay thế, sửa chữa C/0 cấp lỗi trước đó theo một trong các hình thức như sữa lỗi trực tiếp trên C/0 trả lại người xuất khẩu để chuyển cho người nhập khẩu nộp lại cho cơ quan
hải quan; Có văn bản, thư điện tử trao đổi qua cán bộ đầu mối xuất xứ trong các hiệp định FTAs; Cấp lại C/0 mới thay thế cho C/0 có lỗi đã bị từ chối.
*
Về C/0 mẫu AANZ điện tử mặt sau để trắng, đề nghị các đơn vị không chấp nhận những C/0 mẫu AANZ điện tử mặt sau để trắng.
Đối với những lô hàng đã được thông quan và chấp nhận C/0, Tổng cục sẽ phối hợp với Bộ Công thướng thống nhất cách thức thực hiện.
* Về chứng từ chứng minh hàng hóa được bảo đảm nguyên trạng trong trường hợp quá cảnh qua nước trung gian.
Khi hàng hóa được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước không phải là thành viên (đối với C/O mẫu D, E, AANZ, AI) và qua lãnh thổ của một nước thành viên hoặc không thành viên (đối với C/O mẫu AK), một trong những chứng từ phải nộp cho cơ quan
Hải quan nước thành viên nhập khẩu là các chứng từ chứng minh các yêu cầu của quy định vận chuyển trực tiếp được đáp ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể nộp một trong những chứng từ sau:
1. Chứng từ do cơ quan
hải quan nước quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới dự giám sát của cơ quan
hải quan nước đó và chưa được làm thủ tục để thông quan; hoặc
2. Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng xuất nhập khẩu chứng minh hàng quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lý hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến
vận tải; Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước quá cảnh đó; Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt. Đối với giấy xác nhận phát hành bởi công ty con, chi nhánh hay đại lý của công ty
vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại Việt Nam thì cần thêm giấy ủy quyền của chính hãng
vận tải; hoặc
3.Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên
container, số
container, số kẹp chì không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện
vận tải tại cảng xếp hàng của nước thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh
vận tải trực tiếp là vận đơn và lệnh giao hàng của hãng
tàu, trong đó thể hiện số
container, số chì không thay đổi.
Những nội dung hướng dẫn trên sẽ thay thế các hướng dẫn tại các công văn ban hành trước đây về yêu cầu chứng từ chứng minh trong trường hợp hàng hóa quá cảnh.
IMEXLUB - HƯỚNG DẪN KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ XUẤT NHẬP KHẨU
[Để xem được liên kết này xin vui lòng Đăng nhập hoặc Ghi danh. ]
 |
 |
 |
 |
VFC Ads Keyword Giao nhận - Vận tải
|
|
|
 |
 |
 |
 |